[2025] Cập nhật mức thuế suất sản phẩm thủy sản 0% và 5%

[2025] Cập nhật mức thuế suất sản phẩm thủy sản 0% và 5%

Thuế suất sản phẩm thủy sản đang là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong ngành. Với mục tiêu thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu, nhà nước đã có những chính sách ưu đãi về thuế suất, trong đó phổ biến nhất là hai mức 0% và 5%. Bài viết này của BIOGENCY sẽ cập nhật chi tiết về các quy định hiện hành liên quan đến hai mức thuế suất này.

Sản phẩm thủy sản không phải chịu thuế

Các sản phẩm thủy sản thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng được quy định chi tiết tại Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng. Cụ thể, các sản phẩm thủy sản được nuôi trồng, đánh bắt và chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường sẽ không phải chịu thuế. Điều này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt và bán ra ở khâu nhập khẩu.

Các sản phẩm chỉ trải qua sơ chế thông thường không phải chịu thuế.
Các sản phẩm chỉ trải qua sơ chế thông thường không phải chịu thuế.

Sơ chế thông thường bao gồm các công đoạn như làm sạch, cắt, phơi khô, đóng gói hoặc bảo quản lạnh để duy trì chất lượng sản phẩm. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm xác định sản phẩm có thuộc diện sơ chế thông thường hay không, dựa trên quy trình sản xuất do người nộp thuế cung cấp. Việc này giúp đảm bảo sự tuân thủ pháp luật và áp dụng đúng quy định về thuế.

Điều kiện để sản phẩm thủy sản được áp dụng mức thuế suất 0%

Căn cứ theo Điều 18 của Nghị định 181/2025/NĐ-CP, hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu sẽ được hưởng thuế suất 0% nếu đáp ứng các điều kiện cụ thể. Đối với hàng hóa xuất khẩu, các doanh nghiệp cần có hợp đồng mua bán hoặc gia công hàng hóa xuất khẩu, hoặc hợp đồng ủy thác xuất khẩu tùy vào trường hợp cụ thể. Ngoài ra, phải có chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt và tờ khai hải quan theo quy định hiện hành.

Để được hưởng mức thuế suất 0%, hàng hóa xuất khẩu phải đáp ứng các điều kiện cụ thể.
Để được hưởng mức thuế suất 0%, hàng hóa xuất khẩu phải đáp ứng các điều kiện cụ thể.

Đối với dịch vụ xuất khẩu, các doanh nghiệp phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc trong khu phi thuế quan. Bên cạnh đó, cũng cần có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Đối với các dịch vụ chuyên ngành hàng hải, hợp đồng phải được ký kết với tổ chức nước ngoài hoặc với đại lý tàu biển theo yêu cầu của tổ chức nước ngoài đó. Chứng từ thanh toán phải là chứng từ không dùng tiền mặt từ các đối tác nước ngoài hoặc từ đại lý tàu biển cung cấp dịch vụ.

Dịch vụ sửa chữa tàu biển cung cấp cho đối tác nước ngoài được áp dụng thuế suất 0%. Điều này chỉ thực hiện khi tàu biển được đưa vào Việt Nam dưới hình thức tạm nhập – tái xuất. Quy trình này phải tuân thủ đúng các quy định pháp luật hiện hành.

Sản phẩm thủy sản chịu mức thuế suất 5%

Theo Điều 19 của Luật Thuế giá trị gia tăng, thuế suất sản phẩm thuỷ sản ở mức 5% được áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Khoản 2 của điều này. Tuy nhiên, một số trường hợp cụ thể đã được quy định chi tiết hơn. Sản phẩm thủy sản được nuôi trồng và đánh bắt nhưng chưa được chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, như đã quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Nghị định này, sẽ không phải chịu thuế.

Mức thuế suất sản phẩm thuỷ sản 5% được áp dụng cho các sản phẩm như mủ cao su, lưới, dây giềng, sợi đan lưới…
Mức thuế suất sản phẩm thuỷ sản 5% được áp dụng cho các sản phẩm như mủ cao su, lưới, dây giềng, sợi đan lưới…

Các sản phẩm khác chịu thuế suất 5% bao gồm mủ cao su, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá. Các loại lưới, dây giềng và sợi chuyên dùng để đan lưới sẽ không phân biệt nguyên liệu sản xuất. Ngoài ra, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, thủy sản, chế biến và sấy nông sản cũng thuộc đối tượng chịu thuế 5%.

Bộ Nông nghiệp và Môi trường cùng với Bộ Tài chính sẽ ban hành hướng dẫn chi tiết về các loại máy móc chuyên dùng cho sản xuất nông nghiệp được hưởng mức thuế 5%. Ngoài ra, Nghị định 181/2025/NĐ-CP cũng quy định cụ thể về nguyên tắc, phương pháp tính và khấu trừ thuế GTGT. Văn bản này cũng làm rõ cách xác định giá tính thuế cho hàng hóa, dịch vụ bán ra, nhập khẩu và các hoạt động khuyến mại.

Điều khoản chuyển tiếp thuế

Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn đã nộp sẽ áp dụng cho các kỳ tính thuế từ tháng 7/2025 hoặc quý 3/2025. Đối với các dự án đầu tư bắt đầu trước ngày 1/7/2025 và vẫn đang trong quá trình thực hiện khi Nghị định có hiệu lực, việc hoàn thuế sẽ tuân theo Điều 30. Các quy định này nhằm đảm bảo tính thống nhất và rõ ràng trong việc áp dụng chính sách thuế cho các hoạt động kinh doanh và đầu tư.

Các dự án đầu tư khởi công trước 01/07/2025 và đang đầu tư sẽ hoàn thuế theo quy định Điều 30.
Các dự án đầu tư khởi công trước 01/07/2025 và đang đầu tư sẽ hoàn thuế theo quy định Điều 30.

Điều 31 của Nghị định này quy định việc hoàn thuế GTGT cho các hoạt động sản xuất hàng hóa và dịch vụ chịu thuế suất 5%. Quy định này áp dụng cho số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết, phát sinh từ ngày Nghị định có hiệu lực thi hành vào ngày 1/7/2025. Trong trường hợp các văn bản pháp luật được viện dẫn trong Nghị định được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, các quy định mới sẽ được áp dụng.

Thuế suất sản phẩm thủy sản có những cập nhật cho thấy sự linh hoạt của chính sách thuế nhằm hỗ trợ ngành. Việc nắm vững các quy định này không chỉ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động sản xuất, kinh doanh mà còn đảm bảo tuân thủ pháp luật.

>>> Xem thêm: Khó khăn khi thực hiện tiêu chuẩn xanh của doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam