[2025] Cập nhật quy định xử lý nước thải sinh hoạt mới (hiệu lực từ 01/09/2025)

[2025] Cập nhật quy định xử lý nước thải sinh hoạt mới (hiệu lực từ 01/09/2025)

Quy định xử lý nước thải sinh hoạt vừa chính thức được cập nhật trong QCVN 14:2025/BTNMT và có hiệu lực từ 01/09/2025. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng giúp nâng cao hiệu quả kiểm soát ô nhiễm, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Các doanh nghiệp hãy cùng BIOGENCY tìm hiểu chi tiết những thay đổi này để chủ động thích ứng khi kinh doanh nhé.

Phạm vi và đối tượng áp dụng

Theo Thông tư 05/2025/TT-BTNMT ban hành ngày 28/02/2025, Bộ Tài nguyên và Môi trường chính thức ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2025/BTNMT về nước thải sinh hoạt, có hiệu lực từ 01/9/2025. Quy chuẩn này quy định giá trị giới hạn cho phép các thông số ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt, nước thải đô thị và khu dân cư tập trung trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.

Phạm vi áp dụng bao gồm tất cả cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động xả thải sinh hoạt hoặc nước thải đô thị/khu dân cư tập trung ra nguồn tiếp nhận. Tuy nhiên, quy định xử lý nước thải sinh hoạt này không áp dụng cho các công trình xử lý nước thải tại chỗ đã được điều chỉnh bởi các quy định khác trong pháp luật về bảo vệ môi trường. Đối tượng áp dụng được phân chia theo mốc thời gian.

  • Các dự án đã vận hành hoặc đã có hồ sơ thẩm định, cấp phép trước ngày 01/9/2025 sẽ tiếp tục áp dụng QCVN 14:2008/BTNMT (hoặc QCVN 40:2011 nếu liên quan) cho đến hết ngày 31/12/2031.
  • Các dự án đầu tư mới, mở rộng hoặc nộp hồ sơ sau ngày 01/9/2025 bắt buộc phải áp dụng ngay QCVN 14:2025/BTNMT.
  • Kể từ 01/01/2032, tất cả các trường hợp đều phải tuân thủ thống nhất theo QCVN 14:2025/BTNMT.
Phạm vi áp dụng quy định xử lý nước thải sinh hoạt bao gồm tất cả cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động xả thải sinh hoạt.
Phạm vi áp dụng quy định xử lý nước thải sinh hoạt bao gồm tất cả cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động xả thải sinh hoạt.

Bổ sung và phân loại rõ ràng các loại hình dịch vụ được quản lý như nước thải sinh hoạt

Một điểm mới đáng chú ý trong quy định xử lý nước thải sinh hoạt QCVN 14:2025/BTNMT là đã quy định rõ ràng các loại hình kinh doanh, dịch vụ có phát sinh nước thải được quản lý theo diện nước thải sinh hoạt. Danh mục này được nêu cụ thể tại Phụ lục 1 của quy chuẩn với tổng cộng 23 loại hình. Các nhóm đối tượng tiêu biểu có thể kể đến như:

  • Dịch vụ lưu trú và ăn uống (khách sạn, nhà nghỉ, ký túc xá, nhà trọ, quán ăn, nhà hàng…)
  • Cơ sở y tế và chăm sóc xã hội (viện dưỡng lão, trung tâm cai nghiện, cơ sở chăm sóc người khuyết tật…)
  • Dịch vụ sinh hoạt cộng đồng (giặt là, massage, cắt tóc, làm đẹp, tổ chức sự kiện, nhà tang lễ…)
  • Công trình công cộng và cơ quan (trụ sở hành chính, trường học, doanh trại, siêu thị, bến xe, nhà ga, công viên…).

Phân chia khu vực xả thải dựa trên mục đích sử dụng của nguồn nước

Trong quy định xử lý nước thải sinh hoạt, việc phân vùng xả thải được quy định rõ ràng và cụ thể hơn, không còn áp dụng một ngưỡng chung cho mọi trường hợp. Thay vào đó, nguồn nước tiếp nhận sẽ được chia thành ba nhóm tương ứng với chức năng sử dụng và mức độ cần bảo vệ:

  • Cột A: Áp dụng đối với nguồn nước được sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt hoặc các khu vực ưu tiên cần cải thiện chất lượng môi trường.
  • Cột B: Áp dụng cho các nguồn nước phục vụ quản lý, cải thiện chất lượng nhưng không trực tiếp dùng cho cấp nước sinh hoạt.
  • Cột C: Áp dụng cho các vùng nước còn lại, nơi yêu cầu bảo vệ môi trường thấp hơn so với hai nhóm trên.

Giới hạn các chỉ số ô nhiễm của nước thải tùy theo lượng xả

Một điểm đổi mới quan trọng là các giới hạn xả thải không còn áp dụng đồng loạt cho mọi cơ sở, mà được thiết kế theo quy mô lưu lượng. Cụ thể, ba nhóm được quy định như sau:

  • Lưu lượng nhỏ: F ≤ 2.000 m3/ngày
  • Lưu lượng trung bình: 2.000 < F ≤ 20.000 m3/ngày
  • Lưu lượng lớn: F > 20.000 m3/ngày

Với từng mức lưu lượng, quy chuẩn sẽ đưa ra giá trị giới hạn riêng cho các thông số ô nhiễm. Chủ yếu như: BOD5, COD hoặc TOC, TSS, Amoni (N-NH4+), Tổng Nitơ (T-N), Tổng Photpho (T-P), Coliform, dầu mỡ, Sunfua, chất hoạt động bề mặt Anion,…

Giới hạn xả thải được thiết kế theo quy mô lưu lượng.
Giới hạn xả thải được thiết kế theo quy mô lưu lượng.

Đánh giá chất lượng nước thải linh hoạt bằng chỉ số TOC hoặc COD

QCVN 14:2025/BTNMT bổ sung điểm mới quan trọng: cho phép tổ chức, cá nhân tự lựa chọn sử dụng TOC hoặc COD để đánh giá mức độ ô nhiễm hữu cơ trong nước thải. Trước đây, COD gần như là thông số bắt buộc trong hầu hết các quy chuẩn. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của công nghệ phân tích, TOC ngày càng được đánh giá cao nhờ ưu điểm chính xác, an toàn và thân thiện với môi trường.

Đặc biệt, phương pháp này không cần dùng đến các hóa chất độc hại như Kali Dicromat vốn được sử dụng trong phép thử COD. Việc mở rộng lựa chọn sang TOC thể hiện định hướng hiện đại hóa và đổi mới công nghệ, góp phần giảm rủi ro hóa chất và thúc đẩy quản lý môi trường theo hướng bền vững.

Kế hoạch chuyển đổi cụ thể cho đến cuối năm 2031

Ngoài nội dung kỹ thuật, QCVN 14:2025/BTNMT cũng thiết lập lộ trình chuyển tiếp minh bạch. Điều này giúp doanh nghiệp và cơ sở sản xuất có thời gian thích ứng. Cụ thể:

  • Đến hết ngày 31/12/2031: Các cơ sở đang hoạt động hoặc đã được phê duyệt báo cáo ĐTM, cấp phép hoặc đăng ký môi trường trước khi Thông tư có hiệu lực vẫn được áp dụng QCVN 14:2008/BTNMT.
  • Từ ngày 01/01/2032: Tất cả các cơ sở, không phân biệt thời điểm đầu tư sẽ phải tuân thủ hoàn toàn theo QCVN 14:2025/BTNMT.

Mở rộng các phương pháp thử nghiệm

QCVN 14:2025/BTNMT đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc tăng tính linh hoạt của các phương pháp phân tích. Từ đó, các doanh nghiệp sẽ có nhiều lựa chọn phù hợp hơn với điều kiện thực tế. Thay vì chỉ giới hạn trong hệ thống Tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam (TCVN), quy chuẩn mới chấp nhận thêm nhiều bộ tiêu chuẩn quốc tế uy tín như:

  • ISO: Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế
  • ASTM: Hiệp hội Thử nghiệm và Vật liệu Hoa Kỳ
  • USEPA: Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ
  • CEN/EN: Tiêu chuẩn châu Âu

Kiểm soát chặt chẽ hơn nước thải được xả chung với nước thải công nghiệp

Một điểm nhấn khác trong QCVN 14:2025/BTNMT là quy định tăng cường kiểm soát các hệ thống xử lý nước thải đô thị hoặc dân cư khi tiếp nhận thêm nước thải công nghiệp. Trong các trường hợp thu gom chung, chủ đầu tư hệ thống xử lý phải:

Doanh nghiệp cần tăng cường kiểm soát các hệ thống xử lý nước thải.
Doanh nghiệp cần tăng cường kiểm soát các hệ thống xử lý nước thải.

Xác định rõ ràng trách nhiệm của chủ dự án và bên xả thải

Không chỉ đưa ra giới hạn kỹ thuật, QCVN 14:2025/BTNMT còn xác định rõ trách nhiệm pháp lý của các bên liên quan – đặc biệt là chủ dự án và đơn vị vận hành hệ thống xử lý. Theo đó, các chủ thể phải:

  • Xác định sớm các thông số ô nhiễm có khả năng phát sinh trong quá trình lập hồ sơ môi trường (ĐTM, giấy phép, đăng ký).
  • Bảo đảm nước thải đầu ra tuân thủ đúng giới hạn trong QCVN 14:2025/BTNMT (Bảng 1 hoặc Bảng 2 tùy hệ thống).
  • Phối hợp với cơ quan quản lý trong thẩm định, quan trắc và báo cáo kết quả giám sát định kỳ.

Nâng cao vai trò của chính quyền địa phương và thống nhất quản lý cấp phép môi trường

QCVN 14:2025/BTNMT nhấn mạnh vai trò chủ động của chính quyền địa phương trong việc triển khai và giám sát hoạt động xả thải. UBND cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát, điều chỉnh quy chuẩn kỹ thuật môi trường tại địa phương.

Nhờ đó, quy định xử lý nước thải sinh hoạt không còn mang tính “áp dụng chung một mẫu”, mà trở nên linh hoạt và sát thực tế hơn. Đồng thời, các yêu cầu kiểm soát nước thải của QCVN 14:2025/BTNMT được tích hợp thống nhất vào hệ thống thủ tục môi trường hiện hành, bao gồm:

  • Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM)
  • Giấy phép môi trường
  • Hồ sơ đăng ký môi trường

Quy định xử lý nước thải sinh hoạt trong QCVN 14:2025/BTNMT không chỉ nâng cao tiêu chuẩn kỹ thuật mà còn thúc đẩy hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trường. Những thay đổi này tạo cơ hội để doanh nghiệp và địa phương chủ động hơn trong việc đầu tư công nghệ, cải thiện hệ thống xử lý. BIOGENCY hy vọng đây sẽ là bước chuyển tích cực giúp các đơn vị vận hành hiệu quả hơn.

>>> Xem thêm: Bí quyết giúp xử lý nước thải sinh hoạt đạt loại A