Bể lắng sinh học là công trình thường thấy tại các hệ thống xử lý nước thải. Vậy bể lắng sinh học là gì? Chúng có vai trò gì trong hệ thống xử lý nước thải? Làm thế nào để bể hoạt động hiệu quả, góp phần đáp ứng tiêu chuẩn xả thải theo đúng quy định cho doanh nghiệp?
Các nội dung chính
Bể lắng sinh học là gì?
Bể lắng sinh học là một trong những công trình nhân tạo không thể thiếu trong hầu hết các hệ thống xử lý nước thải. Bể cho phép lưu nước thải trong một thời gian nhất định, dưới tác dụng của trọng lực, các chất lơ lửng (bùn) có thể lắng xuống đáy.
Bể có hình chữ nhật với yêu cầu chiều dài tối thiểu phải gấp đôi chiều rộng. Về cấu tạo bể gồm 4 phần:
- Vỏ ngoài của bể, bao gồm cả bộ phận vát đáy nhằm thu bùn
- Ống trung tâm hướng dòng nước thải tạo chiều đi của dòng nước từ dưới lên trên
- Máng răng cưa thu nước đi kèm với vách chắn bọt nổi
- Bộ phận thu bùn theo cánh gạt bùn của hệ thống xử lý nước thải quy mô lớn
Vai trò của bể lắng sinh học trong hệ thống xử lý nước thải
Trong quá trình xử lý nước thải, bùn là thứ được sinh ra. Lượng bùn này cần được loại bỏ trước khi đến các bước xử lý khác trước khi xả thải ra môi trường. Bể lắng sinh học là một trong những công trình nhân tạo được ứng dụng để hỗ trợ cho công việc này. Cụ thể bể lắng sinh học có vai trò giữ lại bùn là các chất lắng, tạp chất nổi có trong nước thải trước khi đến bước xử lý bùn. Chính vì vậy trong hầu hết các hệ thống xử lý nước thải, bể lắng sinh học là công trình không thể thiếu.
Làm thế nào để tăng hiệu suất xử lý của lắng sinh học?
Bể lắng sinh học được xây đúng tiêu chuẩn nhưng bùn lắng chậm hoặc thậm chí là không lắng. Khi bùn tích tụ ngày một nhiều nhưng không được xử lý không chỉ chiếm thể tích mà còn phát sinh mùi khiến chi phí xử lý cao. Vậy làm thế nào để tăng hiệu suất của quá trình lắng bùn tại bể lắng sinh học?
Hiệu quả của quá trình lắng bùn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như thời gian lắng, khối lượng riêng, lưu lượng nước thải, vận tải dòng chảy trong bể, nhiệt độ nước thải và kích thước bể lắng. Tương ứng với kích cỡ và vận tốc dòng chảy của các hạt sẽ ứng dụng các quy trình lắng phù hợp. Cụ thể:
- Lắng từng hạt riêng lẻ: Loại bỏ đá, cát trong nước thải
- Tạo bông cặn: Loại bỏ một phần SS ở nước thải chưa xử lý và nước thải sau quá trình xử lý sinh học
- Lắng tập thể: Xảy ra ở bể lắng thứ cấp đặt sau bể lắng sinh học
- Lắng nén: Diễn ra ở đáy các bể lắng thứ cấp và trong các thiết bị cô bùn
Để bùn lắng hiệu quả thì nhà vận hành cần nắm rõ những yếu tố gây ảnh hưởng ở trên. Tuy nhiên không ít trường hợp nhà vận hành nắm rõ các yếu tố trên nhưng bùn vẫn lắng chậm thậm chí là không lắng. Sau đó mới phát hiện nguyên nhân đến từ hiệu suất xử lý của vi sinh vật. Bởi cơ chế xử lý chất ô nhiễm hữu cơ trong nước thải chủ yếu dựa vào ứng dụng vi sinh phân hủy. Do đó muốn bùn lắng tốt bên cạnh đáp ứng các yếu tố ảnh hưởng thì nhà vận hành cần đặc biệt chú ý đến hiệu suất xử lý của vi sinh.
Hiệu suất xử lý của vi sinh có thể bị suy giảm do không bổ sung đủ dinh dưỡng, các yếu tố gây ảnh hưởng như nhiệt độ, độ pH… Nhà vận hành cần kiểm tra bùn để đánh giá sự phát triển của vi sinh từ đó có cách điều chỉnh, khắc phục hiệu quả. Ngoài ra nhà vận hành có thể bổ sung vi sinh ở bể hiếu khí để tăng hiệu suất xử lý của bể lắng sinh học.
Khi vận hành bể lắng, có thể gặp một số sự cố như bùn nổi, bùn không lắng…Tham khảo bài viết các sự cố thường gặp ở bể lắng và cách khắc phục để vẫn hành bể tốt hơn.
Hy vọng với những chia sẻ trên đã mang đến những thông tin hữu ích cho các bạn. Nếu có gì thắc mắc có thể liên hệ cho Biogency theo Hotline 0909 538 514. Với đội ngũ kỹ thuật viên chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm thực tế, chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn chi tiết nhất.
Chịu trách nhiệm nội dung
Phó Giám Đốc - Đồng Thị Tú Anh