Mật độ dân số ngày một tăng, áp lực xử lý nước thải khu dân cư ở nước ta càng lớn. Hơn nữa, tính chất nước thải sinh hoạt ngày càng độc hại, để chỉ tiêu ô nhiễm đạt chuẩn an toàn trước khi xả thải, đòi hỏi phương pháp xử lý phù hợp.
Nguồn gốc phát sinh nước thải khu dân cư
Nước thải khu dân cư là loại nước thải phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt hằng ngày của người dân ở các căn hộ chung cư, các khu phố, bao gồm các cơ quan, hộ kinh doanh, bệnh viện, trường học, chợ hay các công trình công cộng,…
Về cơ bản loại nước thải này được chia thành 2 loại gồm:
- Nước thải từ bể phốt, chủ yếu là chất bài tiết của con người từ phòng vệ sinh
- Nước thải từ quá trình sinh hoạt khác như vệ sinh nhà cửa, nấu nướng, giặt giũ, dọn dẹp,…
Việt Nam là quốc gia có mật độ dân số cao đứng thứ 2 trong khu vực Đông Nam Á, xếp thứ 15 thế giới. Các khu dân cư ở nước ta ngày một tăng, nhất là ở các thành phố, đồng nghĩa lượng nước thải dân cư ngày một nhiều.
Bên cạnh đó, theo các nghiên cứu đánh giá về môi trường thì mức độ ô nhiễm nước thải dân cư có xu hướng tăng, thành phần ngày càng phức tạp, nhiều chất độc hại ở mức báo động. Do đó việc xây dựng hệ thống xử lý trước xả thải vô cùng quan trọng, đồng thời khâu vận hành cần thực hiện nghiêm ngặt nhằm đảm bảo an toàn cho người và môi trường. Xem thêm: Xử lý nước thải đô thị tại TP.HCM: Đầu tư mới 7 nhà máy lớn>>>

Đặc điểm, tính chất nước thải khu dân cư
Nước thải khu dân cư chứa hàm lượng lớn chất hữu cơ (chiếm 60%) bao gồm chất hữu cơ thực vật và động vật. Chất (hợp chất như protein (30% -35%); carbohydrate 25% -30%). Chất vô cơ chiếm khoảng 40%, bao gồm cát, dầu khoáng, axit, kiềm, v.v. Bên cạnh đó là các chủng vi khuẩn, nấm men, nấm mốc, các vi sinh vật gây bệnh.
Các thông số ô nhiễm đặc trưng của nước thải khu dân cư:
- Hàm lượng TSS: Các chất vô cơ không tan, chất hữu cơ không tan, vi sinh vật
- COD, BOD
- Nitơ, các hợp chất chứa Nitơ
- Photpho
- Coliform và vi sinh gây hại
- Dầu mỡ
Chỉ tiêu ô nhiễm | Hệ số phát thải | |
Các quốc gia gần gũi với Việt Nam | Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCXD 51-84) | |
Chất rắn lơ lửng (SS) | 70 – 145 | 50 – 55 |
BOD5 đã lắng | 45 – 54 | 25 – 30 |
BOD20 đã lắng | – | 30 – 35 |
COD | 72 – 102 | – |
N-NH3 | 2,4 – 4,8 | 7 |
Phospho tổng | 0,8 – 4,0 | 1,7 |
Dầu mỡ | 10 – 30 | – |
Phương pháp sinh học giúp xử lý nước thải khu dân cư đạt chuẩn
Với thành phần và tính chất của nước thải khu dân cư chủ yếu là các chất hữu, để đạt hiệu quả xử lý cao, bền vững lại an toàn, tối ưu ngân sách, hầu hết các hệ thống xử lý nước thải dân cư đều lựa chọn phương pháp xử lý sinh học. Phương pháp này dựa vào cơ chế hoạt động của vi sinh để xử lý chất ô nhiễm.

Quy trình xử lý nước thải dân cư bằng phương pháp gồm các bước chính tương ứng với các bể sau:
- Bể thu gom: Nước thải khu dân cư sẽ được đưa về hố thu gom qua các đường ống. Nói nôm na thì đây là nơi chứa nước thải.
- Bể tách mỡ: Sau khi về hố thu gom, nước thải được bơm qua bể tách mỡ để phân tách mỡ, chất béo, giảm thiểu áp lực cho các bước xử lý sau.
- Bể điều hòa: Nước thải được bơm vào bể điều hoà, qua hệ thống khuấy trộn giúp điều hoà lưu lượng và nồng độ chất ô nhiễm. Bước này nhằm giảm thiểu sự biến thiên nồng độ ô nhiễm, giảm thiểu vi sinh chết.
- Bể thiếu khí (Anoxic): Bể được lắp đặt, thiết kế để đủ điều kiện loại bỏ hợp chất N,P thông qua quá trình Nitrat hóa và Photphoril.
- Bể sinh học MBBR: Nước thải đưa vào bể MBBR trang bị hệ thống cung cấp oxy, màng sinh học nhằm giúp đẩy nhanh quá trình phân hủy thiếu khí của các chủng như Pseudomonas Denitrificans, Bacillus Licheniformis
- Bể lắng: Nước thải sau xử lý đưa vào bể lắng để loại bỏ bùn ra khỏi nước.
- Bể khử trùng: Bể khử trùng sẽ xử lý, tiêu diệt các vi khuẩn còn sót lại trước khi đưa ra bể chứa để xả thải hoặc tái sử dụng.
- Bể chứa bùn: Bùn được đưa vào bể chứa và xử lý chuyên dụng.
Với phương pháp xử lý sinh học, trong quá trình xử lý có thể xảy ra hiện tượng vi sinh chết do sốc tải hoặc nhiều lý do. Do đó, để tăng hiệu suất xử lý nước thải khu dân cư, nhà vận hành thường bổ sung các chủng vi sinh hoạt tính cao, khả năng thích nghi môi trường tốt cho hiệu suất xử lý vượt trội, đảm bảo chỉ tiêu xả thải theo đúng quy định.
Bộ đôi thường được các hệ thống lựa chọn sử dụng là Microbe-Lift IND và Microbe-Lift N1. Trong đó:
- Microbe-Lift IND: Chứa đến 13 chủng vi sinh hoạt độ cao giúp giảm BOD, COD, TSS, giảm hiện tượng vi sinh chế do tải lượng đầu vào cao, phục hồi hệ thống nhanh chóng, tăng cường hiệu suất chung.
- Microbe-Lift N1: Chứa bộ đôi vi sinh Nitrosomonas và Nitrobacter giúp thúc đẩy quá trình Nitrat và khử Nitrat, nhanh chóng giảm Nitơ tổng, Ammonia, Nitrit, Nitrat cho hệ thống. Microbe-Lift N1 hoạt động được với hàm lượng Ammonia lên đến 1.500 mg/l.

Đặc điểm chung của men vi sinh Microbe-Lift là ứng dụng công nghệ độc quyền, vi sinh trải qua quá trình phân lập, có hoạt tính mạnh, đảm bảo hiệu suất xử lý vượt trội gấp nhiều lần vi sinh thông thường. Mặt khác, men vi sinh được sản xuất dạng lỏng, sử dụng mà không cần kích hoạt hay ngâm ủ phức tạp, chỉ cần dùng theo đúng liều lượng phù hợp với tình trạng thực tế của hệ thống.
Liên hệ BIOGENCY qua Hotline 0909 538 514 để được hỗ trợ tư vấn giải pháp xử lý nước thải khu dân cư nói riêng và nước thải nói chung đạt chỉ tiêu xả thải với ngân sách tối ưu.
>>> Xem thêm: Ưu điểm của men vi sinh xử lý nước thải Microbe-Lift