Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), tính đến thời điểm hiện tại, Việt Nam đang là quốc gia xuất khẩu sắn và sản phẩm từ sắn (tinh bột sắn) lớn thứ hai trên thế giới, chỉ sau Thái Lan. Cùng với tốc độ phát triển thì xử lý nước thải sản xuất tinh bột sắn là vấn đề cấp thiết, chưa kể nước thải tinh bột sắn khó xử lý hơn các loại hình nước thải khác.
Vì sao nước thải tinh bột sắn khó xử lý hơn các loại hình nước thải khác?
Nước thải tinh bột sắn khó xử lý hơn các loại hình nước thải khác bởi những nguyên nhân sau:
Nồng độ ô nhiễm rất cao khiến nước thải tinh bột sắn khó xử lý
Nước thải sản xuất tinh bột sắn chứa hàm lượng chất hữu cơ và vô cơ cao, thể hiện qua hàm lượng chất lơ lửng (SS), các chỉ số về nhu cầu oxy hóa (BOD), nhu cầu oxy hóa học (COD), độ màu,.. với nồng độ rất cao, vượt nhiều lần so với tiêu chuẩn môi trường.
Nồng độ ô nhiễm cao làm giảm hàm lượng oxy hòa tan trong nước (DO), làm giảm hiệu quả xử lý BOD, COD và cản trở quá trình Nitrat hóa. Chưa kể DO thấp thúc đẩy quá trình phân hủy yếm khí và phát sinh mùi hôi thối khó chịu, ảnh hưởng tới chất lượng môi trường xung quanh. Xem thêm: Bất cập bảo vệ môi trường trong chế biến tinh bột sắn>>>
Bảng thành phần tính chất nước thải tinh bột sắn
(Nguồn: Khoa Môi trường – Đại học Bách khoa Tp.HCM)
Chỉ tiêu | Đơn vị | Kết quả |
pH | – | 4,2 – 5,1 |
COD | mg/l | 2.500 – 17.000 |
BOD5 | mg/l | 2.120 – 14.750 |
SS | mg/l | 120 – 3.000 |
N-NH3 | mg/l | 136 – 300 |
N-NO2 | mg/l | 0 – 0,2 |
N-NO3 | mg/l | 0,5 – 0,8 |
N-TỔNG | mg/l | 250 – 450 |
P-TỔNG | mg/l | 4 – 70 |
CN- | mg/l | 2 – 75 |
(SO4)2- | mg/l | 52 – 65 |
Nước thải tinh bột sắn khó xử lý do độ pH thấp
Nước thải sản xuất tinh bột sắn có chứa HCN – một axit độc hại (chất hóa học trong khoai mì gây nên trạng thái say, ngộ độc khi ăn phải quá nhiều). Trong quá trình xử lý, cụ thể là hoạt động có sục khí SO2 vào ở công đoạn trích ly, SO2 khi gặp nước sẽ chuyển hóa thành axit H2SO3 làm cho pH trong nước giảm xuống rất nhiều.
Độ pH thấp không chỉ cản trở quá trình xử lý của hệ thống mà còn ăn mòn thiết bị trong hệ thống, tác động tới động vật thủy sinh, làm chết tảo và làm chua đất. Nếu không qua xử lý sẽ gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường sống, ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Nước thải tinh bột sắn khó xử lý do độ nhớt cao
Nước thải tinh bột sắn chứa nhiều tinh bột và các chất hữu cơ dạng keo, tạo thành một dung dịch có độ nhớt cao, gây khó khăn cho quá trình lắng cặn, lọc và xử lý sinh học, làm giảm hiệu quả của các quá trình này và tăng chi phí xử lý.
Nước thải tinh bột sắn khó xử lý do khó phân hủy bởi vi sinh
Tinh bột là một chất hữu cơ phức tạp, khó phân hủy bởi các vi sinh vật thông thường. Cần có các chủng vi sinh vật đặc biệt và điều kiện xử lý tối ưu để phân hủy hiệu quả tinh bột trong nước thải. Cần phải tạo ra các điều kiện xử lý đặc biệt, chẳng hạn như sử dụng các chủng vi sinh vật chuyên biệt, điều chỉnh pH và nhiệt độ, và cung cấp đủ oxy.

Nước thải tinh bột sắn khó xử lý do khó keo tụ và lắng
Các chất hữu cơ dạng keo trong nước thải tinh bột sắn có kích thước rất nhỏ và mang điện tích âm, khiến chúng khó kết tụ lại với nhau. Sử dụng các chất keo tụ đặc biệt có khả năng trung hòa điện tích và kết tụ các hạt keo. Quá trình này cần được thực hiện trong điều kiện kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả. Xem thêm: Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình keo tụ tạo bông>>>
Xử lý nước thải tinh bột sắn đơn giản hơn với men vi sinh Microbe-Lift
Nước thải tinh bột sắn khó xử lý với nhiều chất ô nhiễm ở nồng độ cao, do đó quy trình xử lý cũng khá phức tạp. Đồng thời vì quy trình sử dụng phương pháp sinh học là chính nên để đạt hiệu quả xử lý cao, đáp ứng quy chuẩn xả thải thì vi sinh sử dụng cần có hoạt tính mạnh, xử lý vượt trội cùng khả năng thích nghi tốt, điển hình là dòng men vi sinh từ thương hiệu Microbe-Lift của Ecological Laboratories Inc., (USA).

Đội ngũ BIOGENCY đã có nhiều năm kinh nghiệm trong ứng dụng giải pháp xử lý nước thải cùng men vi sinh Microbe-Lift, đồng hành cùng nhiều doanh nghiệp lớn nhỏ, cho thấy kết quả tối ưu giúp nước thải đầu ra đạt chuẩn, hệ thống vận hành bền vững.
Đối với nước thải sản xuất tinh bột sắn, sử dụng men vi sinh Microbe-Lift sẽ giúp việc xử lý chất ô nhiễm được dễ dàng hơn và khí Biogas sinh ra cũng nhiều hơn. Theo quy trình xử lý nước thải tinh bột sắn được áp dụng phổ biến dưới đây, các dòng men vi sinh Microbe-Lift sẽ được bổ sung vào hầm Biogas, bể hiếu khí, bể Anoxic để xử lý chất thải – tạo khí Biogas và xử lý các chỉ tiêu ô nhiễm.
Trong đó, các men vi sinh sử dụng bao gồm:
- Microbe-Lift BIOGAS: Giảm H2S, tăng sinh khí Biogas
- Microbe-Lift SA: Giảm bùn đáy, váng cứng
- Microbe-Lift IND: Xử lý các chỉ tiêu BOD, COD, TSS
- Microbe-Lift N1 và Microbe-Lift IND: Xử lý chỉ tiêu Nitơ tổng

Ưu điểm của men vi sinh Microbe-Lift:
- Ứng dụng vi sinh hoạt tính cao: Nhờ quá trình phân lập, lên men nhiều giai đoạn kết hợp công nghệ độc quyền giúp vi sinh tăng tính năng và hiệu suất làm việc.
- Xử lý được nước thải phức tạp, tải lượng cao: Vi sinh sử dụng có hoạt tính mạnh xử lý được các hợp chất khó, nồng độ cao, mỗi sản phẩm ứng dụng nhiều vi sinh khác nhau nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
- Vi sinh thích nghi tốt nhiều môi trường: Mỗi chủng vi sinh mang giá trị cốt lõi riêng và độc nhất. Song chúng lại tương tự các tổ hợp vi sinh ngoài tự nhiên nên dễ thích nghi với nhiều môi trường nước thải khác nhau.
- Dễ sử dụng: Không yêu cầu nuôi cấy phức tạp, không đòi hỏi các dụng cụ phức tạp để vận hành và sử dụng.
- Tiết kiệm: Thời hạn sử dụng lâu dài – dễ bảo quản – không yêu cầu bảo quản phòng lạnh, tối ưu chi phí.

Như vậy với những chia sẻ trên hẳn bạn đã hiểu được lý do vì sao nước thải tinh bột sắn khó xử lý hơn các loại nước thải khác. Để được tư vấn chi tiết về phương án sử dụng men vi sinh Microbe-Lift trong xử lý nước thải ngành tinh bột sắn, hãy liên hệ ngay đến BIOGENCY theo HOTLINE 0909 538 514 để được hỗ trợ nhanh nhất.
>>> Xem thêm: Khó khăn khi xử lý nước thải chứa tinh bột