Nước thải đầu ra không đạt chuẩn là nỗi trăn trở của nhiều hệ thống xử lý nước thải hiện nay. Dưới đây BIOGENCY sẽ liệt kê 5 tình huống thường gặp khiến nước thải đầu ra của nhiều hệ thống không đạt chuẩn.
Chỉ tiêu về tổng lượng chất rắn (TDS và TSS) của nước thải đầu ra không đạt chuẩn
Một trong những nguyên nhân khiến nước thải đầu ra không đạt chuẩn là do chỉ số TDS và TSS vượt chuẩn. Đây đều là các chỉ số nếu vượt chuẩn sẽ tác động tiêu cực đến hệ thuỷ sinh vật. Trong đó:
- TSS: Là tổng lượng chất rắn tồn tại ở dạng lơ lửng, TSS khiến nồng độ oxy trong nước giảm, sự sống của sinh vật trong nước bị đe doạ. Đồng thời TSS vượt chuẩn có thể tạo thành các mảng bám vào thiết bị và đường ống dẫn nối, cản trở hệ thống vận hành.
- TDS: Là tổng lượng chất rắn tồn tại ở dạng hòa tan, cũng giống như TSS, khi TDS vượt chuẩn sẽ tác động đến quá trình hô hấp của thuỷ sinh vật. Nó cũng thấm vào nguồn nước ngầm, ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt sử dụng trong tưới tiêu, sinh hoạt của con người.
Để đưa chỉ số TDS và TSS về chuẩn của từng ngành theo quy định, hiện có thể kể đến một số phương pháp như keo tụ, trầm lắng, lọc carbon hoặc cát, đông kết, sử dụng hoá chất, khử khoáng, bay hơi,…

Hàm lượng Nitrat và Photphat trong nước thải quá cao
Cũng như TDS và TSS thì hàm lượng Nitrat và Photphat trong nước thải cao là nguyên nhân khiến nước thải đầu ra không đạt chuẩn. Nhất là khi hiện nay yêu cầu về hàm lượng của 2 chỉ tiêu này ngày càng nghiêm ngặt.
- Hàm lượng Nitrat: Để loại bỏ Nitrat trong nước thải có nhiều biện pháp như thẩm thấu ngược, trao đổi ion và loại bỏ bằng sinh học, trong đó phương pháp sinh học là phổ biến nhất. Phương pháp này dựa trên cơ chế xử lý của bộ đôi vi khuẩn Nitrosomonas và Nitrobacter thúc đẩy quá trình Nitrat hóa diễn ra nhanh chóng và ổn định, từ đó xử lý Nitơ, Ammonia cho hệ thống xử lý nước thải. Sản phẩm men vi sinh điển hình tích hợp thành công bộ đôi vi khuẩn Nitrat hoá là Microbe-Lift N1.
- Hàm lượng Photphat: Đối với Photphat, phương pháp hoá học được sử dụng phổ biến, bằng cách chuyển hoá chất hữu cơ thành carbon dioxide và metan.

Nồng độ BOD vượt mức cho phép trong quy chuẩn
Chỉ tiêu BOD vượt mức cho phép là nguyên nhân khiến nước thải đầu ra không đạt chuẩn. Đây cũng là chỉ tiêu có quy định về nồng độ tương đối chặt chẽ.
Để giảm nồng độ COD, phương pháp thường được sử dụng là sục khí và quá trình oxy hóa sinh học. Kết hợp sử dụng men vi sinh Microbe-Lift IND, sản phẩm chứa đến 13 chủng vi sinh có chọn lọc, hoạt tính mạnh gấp 5-10 lần vi sinh thường giúp xử lý nhanh các chỉ tiêu BOD, COD, TSS trong nước thải.

Hàm lượng dầu mỡ còn tồn tại trong nước thải cao
Dầu mỡ trong nước thải cũng là một trong những chỉ tiêu rất được chú trọng và quy định nghiêm ngặt. Bởi dầu mỡ gây bốc mùi, tiềm ẩn mối nguy hại với sức khỏe con người, gây ô nhiễm môi trường nặng nề, tác động tiêu cực đến quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật thuỷ sinh, thực vật.
Nước thải có lượng dầu mỡ lớn thường là nước thải của các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm như sản xuất thịt, sữa, trứng,… Nước thải sản xuất đồ gia dụng bằng kim loại, đồ da,… hay nước thải nhà hàng ăn uống, siêu thị, khu du lịch, …
Đối với chỉ tiêu dầu mỡ, để đạt chuẩn thì phương pháp sử dụng thường là công nghệ lọc tinh-than hoạt tính hay sử dụng bể tuyển nổi. Kết hợp sử dụng men vi sinh Microbe-Lift DGTT giúp phân hủy nhanh các chất béo, dầu mỡ, giảm mùi hôi chỉ sau 1 tuần sử dụng.

Lưu lượng nước thải phát sinh cao hơn mức cho phép
Một trong những tình huống không ít doanh nghiệp gặp phải, đó là dù đã xây dựng hệ thống xử lý đạt chuẩn, nguồn nước thải đầu ra đạt quy chuẩn về kỹ thuật nhưng theo quy định mới, tại một số nguồn tiếp nhận không có khả năng tiếp nhận thêm nước thải thì đơn vị bắt buộc phải điều chỉnh lại lưu lượng.
Để giải quyết nước thải đầu ra không đạt chuẩn do lưu lượng, doanh nghiệp cần chuyển đổi hình thức xử lý nước thải khác sang các mô hình như quy trình sản xuất không phát sinh nước thải ra môi trường hoặc xử lý để tái sử dụng nguồn nước thải. Lúc này các công nghệ được áp dụng là lọc nano, siêu lọc, thẩm thấu ngược,…
Men vi sinh Microbe-Lift – Giải pháp giúp nước thải đầu ra đạt chuẩn
Đối với các HTXLNT sử dụng phương pháp sinh học, việc lựa chọn sản phẩm men vi sinh ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu suất xử lý của hệ thống cũng như nguy cơ nước thải đầu ra không đạt chuẩn. Nhất là khi nhiều dòng vi sinh trên thị trường dễ bị sốc tải, chết hàng loạt khi lưu lượng nước thải tăng đột ngột hoặc khi hệ thống có sự cố làm cho nước thải đầu ra không đạt chuẩn.
Microbe-Lift là thương hiệu men vi sinh các doanh nghiệp có thể cân nhắc sử dụng cho HTXLNT. Đây là thương hiệu lâu đời từ Hoa Kỳ (1976), do Viện nghiên cứu sinh thái Hoa Kỳ (Ecological Laboratories Inc.) phát triển và sản xuất dựa trên công nghệ vi sinh độc quyền. Các chủng vi sinh được nghiên cứu, phân lập, chọn lọc cho hiệu suất gấp 5-10 lần vi sinh thông thường, khả năng thích nghi tốt, chịu được môi trường khắc nghiệt,… Đây cũng là lý do Microbe-Lift được sử dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia và châu lục.
Các sản phẩm xử lý nước thải nổi bật của Microbe-Lift gồm:
- Microbe-Lift N1: Vi sinh xử lý Nitơ, Ammonia trong nước thải
- Microbe-Lift IND: Vi sinh xử lý COD, BOD, TSS trong nước thải
- Microbe-Lift OC-IND: Vi sinh xử lý mùi hôi
- Microbe-Lift DGTT: Vi sinh xử lý dầu mỡ, chất béo
- Microbe-Lift SA: Vi sinh xử lý bùn
- Microbe-Lift BIOGAS: Vi sinh xử lý kỵ khí (giảm BOD, COD, TSS)

Tại Việt Nam, BIOGENCY (thuộc công ty Đất Hợp) là đơn vi phân phối chính hãng các sản phẩm men vi sinh từ thương hiệu Microbe-Lift. Cùng với đó, BIOGENCY mang đến cho các doanh nghiệp, hệ thống các giải pháp xử lý hiệu quả, giúp nước thải đầu ra nhanh chóng đạt chuẩn theo quy định.
Nếu doanh nghiệp, hệ thống của bạn đang gặp vấn đề khiến nước thải đầu ra không đạt chuẩn, liên hệ ngay đội ngũ BIOGENCY qua Hotline 0909 538 514 để được hỗ trợ tư vấn chi tiết và nhanh chóng nhất!
>>> Xem thêm: Chỉ tiêu tổng Nitơ có khó xử lý để nước thải đạt chuẩn?