các yếu tố làm tăng no2

Các yếu tố làm tăng NO2 trong ao nuôi và cách xử lý

Khí độc trong ao luôn là mối đe dọa lớn đối với các ao nuôi tôm thâm canh, đặc biệt NO2 chính gây hại nhiều đến các vụ nuôi hiện nay. Không quá khó để có thể khử xử lý NO2 trong ao nuôi nếu bà con có phương pháp kiểm soát khí độc hiệu quả. Vậy đâu là các yếu tố làm tăng NO2 trong ao \? Cùng Biogency tìm hiểu nguyên nhân và biện pháp xử lý phù hợp nhé!

Ảnh hưởng của khí độc NO2 trong ao nuôi tôm

các yếu tố làm tăng no2

Nitrogen dioxide (NO2) trong nước ao nuôi tôm là một trong những nguyên nhân khiến tôm yếu, dễ mắc bệnh, thậm chí nếu không có biện pháp xử lý có thể gây chết tôm hàng loạt. Cơ chế gây ngộ độc NO2 trong ao nuôi tôm xảy ra như sau:

+ NO2 trong máu của tôm kết hợp với hemocyanin và cạnh tranh với oxy, làm cho tôm không thể lấy được oxy và bị chết ngạt, làm cho tôm nổi. Quá trình này kéo dài khiến tôm yếu, kém hấp thu dinh dưỡng, chậm lớn, giảm sức đề kháng, dễ nhiễm bệnh.

+ Mặt khác, Nitơ đioxit phá hủy áp suất thẩm thấu bằng cách cạnh tranh với các ion clorua, làm hạn chế khả năng hấp thụ khoáng chất của tôm, đặc biệt là trong các ao nuôi tôm có độ mặn thấp. Làm cho tôm lột xác không bị cứng vỏ, gây sưng mang và phù nề cơ.

+ Tùy theo chất lượng tôm, khả năng chịu mặn, khả năng để chống chịu NO2 sẽ khác nhau. Ở độ mặn 20‰, tôm khỏe mạnh có thể chịu được NO2- nồng độ khoảng 30 – 40 mg/l. Nếu tôm nhỏ hoặc tôm đang bị bệnh, khoảng 20 mg/l NO2- thì tôm sẽ chết rải rác.

+ Tôm lớn và khỏe mạnh dần dần thích nghi với nồng độ NO2- tăng chậm và sẽ dung nạp tối thiểu 30-40 mg/l, nhưng nếu NO2- không được quản lý và để nó đột ngột tăng từ 10 mg/l lên 30 mg/l trong vòng 1 ngày, nó sẽ cũng xảy ra hiện tượng chết hàng loạt. Nếu độ mặn từ  0-1 ‰ và NO2- khoảng 5-10mg/l là ngưỡng mà tôm dễ bị chết ngạt. Do đó độ mặn trong ao càng cao thì ngưỡng chịu đựng nitơ đioxit của tôm càng cao.

+ Quá nhiều nitơ đioxit trong nước ao nuôi tôm sẽ làm cơ thể tôm yếu đi, giảm ăn, bỏ ăn, nổi đầu, bơi lên xuống mặt nước và nổi sang hai bên. Nếu không được điều trị, tôm rất dễ bị bệnh và chết trong thời gian dài. Nếu hàm lượng NO2 trong nước ao cao thì tôm khó lớn.

+ Còn đối với tôm thẻ chân trắng thường hoạt động ở tầng nước gần bề mặt ao nuôi,  nên ít bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, khi tôm thẻ chân trắng lột xác hoặc đi kiếm ăn, chúng cũng sẽ chạm đáy ao và bị ảnh hưởng rất nhiều bởi khí độc này.

Xem thêm: Các loại khí độc trong ao tôm và cách khắc phục

Các yếu tố làm tăng NO2 trong ao

Cung cấp đạm dư thừa cho ao nuôi

Hàm lượng đạm dư thừa làm xuất hiện khí độc NO2 ao nuôi, được hình thành từ:

– Chất thải: Tôm chỉ hấp thụ được 25% lượng đạm trong thức ăn trong quá trình ăn thức ăn, 75% đạm còn lại trong thức ăn mà tôm không hấp thụ được sẽ thải ra ngoài theo phân.

– Thức ăn: Khi cho tôm ăn, một phần protein trong thức ăn sẽ hòa tan trong nước, thức ăn tôm không ăn, thức ăn còn lại sẽ rơi xuống đáy gây ô nhiễm ao nuôi.

– Xác động vật thô và tảo rơi xuống đáy sẽ bị phân hủy tạo ra nitơ.

– Nước sông vào ao bị ô nhiễm do thực vật chết, xác động vật thối rữa, phân bón dư thừa từ đất ruộng (như urê, NPK, v.v.) xâm nhập vào ao nuôi.

Ảnh hưởng sau những cơn mưa 

Các ao cũ được lót bạt trong nhiều mùa nuôi, dưới đáy ao có rất nhiều chất hữu cơ và chúng cũng dễ hình thành NO2 so với các ao nuôi khác. Trong các ao nuôi thâm canh mật độ cao, người nuôi cho ăn quá nhiều. Do đó khi trời đổ mưa, độc tính của NO2 sẽ tăng lên đáng kể do nhiều nguyên nhân sau:

+ Thời tiết chuyển sang u ám, nhiều mây sẽ cản nắng, khiến tảo không quang hợp được. Tuy nhiên, quá trình hô hấp liên tục sẽ dẫn đến tiêu hao rất nhiều oxy trong ao nuôi. Đây là điều kiện gây cản trở quá trình Nitrat hóa, làm khí độc NO2 tăng lên đáng kể.

+ Nước mưa chứa nhiều axit làm giảm sâu giá trị pH, độ mặn thấp, thúc đẩy độc tính NO2 cao. Thời tiết mưa cũng dễ làm xáo trộn đáy ao nuôi, bong tróc lớp bùn đáy, sinh ra khí nitơ đioxit độc hại.

+ Sau trận mưa thường kích thích tôm lột xác nhưng khi lột tôm thường tập trung ở những nơi nhiều chất thải, tiềm ẩn nhiều khí độc làm tôm dễ bị tổn thương, trong số đó phải kể đến khí NO2 dưới đáy ao.

Vi sinh chuyển hóa trong ao nuôi bị hạn chế

Các vi sinh vật hữu ích không tồn tại trong ao nuôi hoặc xuất hiện với số lượng rất ít không đủ để chuyển hóa hoàn toàn các khí độc thành NO3, giữ lại nồng độ NO2 dư thừa gây ảnh hưởng của tôm.

Không cung cấp đủ Oxy cho quá trình Nitrat hóa

Hàm lượng oxy trong ao nuôi không đủ sẽ dẫn đến chu trình nitrat hóa không hoàn toàn, từ đó tích tụ NO2 trong ao, đồng thời suy giảm mật độ vi sinh vật có lợi.

Ứng dụng men vi sinh để ngăn ngừa và xử khí độc NO2 trong ao nuôi

các yếu tố làm tăng no2

Hiện nay ứng dụng vi sinh xử lý khí độc NO2 trong nuôi trồng thủy sản là phương pháp được ứng dụng phổ biến nhất hiện nay. Vì men vi sinh nói chung là an toàn, thân thiện với môi trường, khả năng kích hoạt nhanh chóng và đem lại hiệu quả cao. Và men vi sinh Microbe-Lift AQUA N1 sẽ chính là sản phẩm thỏa mãn tất cả những ưu điểm tuyệt vời này.

Microbe-Lift AQUA N1 là một loại men vi sinh được sản xuất ở dạng lỏng. Nó được sử dụng rộng rãi trong việc ngăn ngừa và kiểm soát các khí độc hại có hại cho ao hồ nuôi trồng thủy sản. Sản phẩm chứa 2 chủng vi sinh vật chuyên dùng để khử khí độc cho ao nuôi tôm là:

  • Nitrosomonas sp (chuyển amoniac (NH4) thành nitrit (NO2)).
  • Nitrobacter sp (tiếp tục chuyển nitrit (NO2) thành nitrat (NO3)).

Ưu điểm của Microbe-Lift Aqua N1 trong việc xử lý khí độc NO2

  • Thúc đẩy mạnh hơn quá trình chuyển hóa nitrat trong ao nuôi tôm
  • Hạn chế tối đa các khí độc NH3, NO2 hay H2S hiện hữu, đem lại môi trường sống trong lành mạnh hơn cho tôm
  • Khắc phục tình trạng thiếu oxy, ngạt thở hoặc sốc Amoniac và nitơ đioxit.
  • Tiết kiệm chi phí nuôi tôm cho người nông dân
  • Vi sinh xử lý NO2 được sản xuất ở dạng lỏng, hoạt hóa nhanh mang lại hiệu quả cao. Dù thời tiết xấu vẫn có thể hoạt động bình thường.

Cách sử dụng men vi sinh Microbe-Lift Aqua N1

* Thời điểm sử dụng

– Sử dụng vào ban đêm

– Bảo quản nơi thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp.

– Đảm bảo rằng độ kiềm trong ao nuôi là 150mg / l

* Đối với ao chưa xuất hiện khí độc NO2

  • 250 ml men vi sinh Aqua N1 + 20 lít đến 50 lít nước ao + 0,25 lít rỉ đường sạch (không sử dụng chất diệt khuẩn)
  • Khuấy đều, sục khí mạnh liên tục 24h là đủ xử lý 1000 mét khối nước.
  • Dùng buổi tối trong 3 ngày liên tục, sau đó cứ 3 ngày dùng 1 liều bổ sung 100ml
  • Từ ngày thứ 10 sau khi thả tôm giống: cứ 3 ngày sử dụng 1 lần.
  • 30-60 ngày: sử dụng 2 đến 3 lần một tuần
  • 60-90 ngày: sử dụng 3 đến 4 lần một tuần

* Đối với ao có nồng độ NO2 <= 5 mg/l

  • Sử dụng 500ml Microbelift Aqua N1 + 20 đến 50 lít nước ao + 0,5 lít rỉ đường sạch (Không chứa chất diệt khuẩn)
  • Khuấy đều, sục khí mạnh trong 24 giờ là đủ để xử lý 1000 mét khối nước.
  • Dùng buổi tối trong 3 ngày liên tục, sau đó cứ 3 ngày dùng 1 liều bổ sung 100ml

* Đối với ao chứa NO2, 5 mg/l < NO2 <10 mg / l

  • Sử dụng 946 ml (1 chai) Microbelift Aqua N1 + 20 đến 50 lít nước + 1 lít rỉ đường (Không chứa chất diệt khuẩn)
  • Khuấy đều, sục khí mạnh liên tục trong 24 giờ là đủ cho 1000m3 nước ao

_________________

Thực tế, khí độc đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc nuôi trồng thủy sản của người dân. Tuy nhiên, nếu bà con kiểm soát chặt chẽ nồng độ khí độc ở mức vừa phải thì vấn đề sẽ sớm được giải quyết. Từ đó, biến đổi môi trường sống sẽ không ảnh đáng kể đến điều kiện sinh trưởng lý tưởng cho tôm nuôi. Để được tư vấn thêm về cách xử nước ao nuôi bằng công nghệ sinh học, xin hãy liên hệ ngay với Biogency theo số Hotline: 0909 538 514

Chịu trách nhiệm nội dung

Phó Giám Đốc - Đồng Thị Tú Anh

Chữ ký