chu trình nito trong nước

Chu trình Nitơ trong nước diễn ra như thế nào trong ao nuôi tôm?

Trong quá trình nuôi tôm, việc nắm rõ chu trình Nitơ trong nước để có thể xác định được nguyên nhân và cách kiểm soát khí độc gốc Nitơ ở mức an toàn cho ao nuôi là vô cùng cần thiết. Để hiểu hơn về quy trình Nito trong ao nuôi thuỷ sản, sau đây Biogency sẽ giúp bà con làm rõ chu trình Nitơ xuất hiện trong ao nuôi như thế nào? Đồng thời tìm hiểu về những diễn biến và ứng dụng của chu trình Nitơ. Cùng chúng tôi theo dõi bài viết nhé! 

Tổng quan về Nitơ trong ao nuôi nuôi tôm

chu trình nito trong nước

Trong các ao nuôi tôm, đặc biệt là tôm thẻ chân trắng mật độ cao, các vấn đề sức khỏe liên quan đến khí độc nitơ luôn là mối đe dọa lớn đối với người nuôi. Nồng độ NH3 và NO2 đang tăng cao, rất dễ đạt đến mức nguy hiểm đến tôm nuôi.

Ngoài ra, nitơ là thành phần chính của protein, axit amin, sắc tố quang hợp của tảo, hợp chất dự trữ năng lượng ATP, chất điều hòa sinh trưởng động vật thủy sản. Vậy nên khi nắm được chu trình nitơ trong nước, bà con sẽ chủ động trong việc làm giảm khí độc và giúp tôm nuôi phát triển một cách hiệu quả và an toàn nhất.

Nitơ vô cơ hòa tan chủ yếu bao gồm: NO3-, NO2-, NH3 / NH4 + và N2. Nitơ bổ sung trong ao đến từ môi trường bên ngoài, chẳng hạn như nước mưa, nước ngầm và khí quyển, vậy nên trung bình mỗi ngày các ao nuôi có thể tiếp nhận 0,4kg Nito/ha.  

Hầu hết tảo trong ao nuôi đều có thể hấp thụ NO3- và NH4 +, và những sự kết hợp này đòi hỏi năng lượng và các hoạt động bổ sung của enzym như protease, amylase và cellulase. Ngoài ra, quá trình sinh khối tảo và quá trình cố định đạm của tảo lục giúp tỉ lệ tương tác với N2 tăng cao. Loại tảo này thường nổi trên mặt nước và có thể tiếp xúc trực tiếp với nitơ trong khí quyển, khí cacbonic và ánh sáng để cung cấp nguồn nitơ cho ao nuôi. Vì vậy, màu xanh nâu (màu trà) là màu nước ao tốt nhất. 

Do sự phân hủy chất hữu cơ của vi khuẩn và nấm, tổng amoni nitơ bị mất. Đây là cơ chế chính mà mật rỉ đường được sử dụng để giảm nồng độ tổng amoni nitơ trong nước. Nếu môi trường thiếu oxy, tôm nuôi hấp thụ quá trình chuyển hóa protein thành NO2- sẽ phản ứng với  hemocianing tạo thành methemocianin. Lúc này tôm rất dễ bị khô vỏ, gầy còm, sức đề kháng kém, nhiều vi khuẩn ký sinh, sống nổi ven bờ, úng nước, đỏ thân, dễ chết do thay đổi môi trường đột ngột.

Tồn tại của khí độc gốc Nitơ trong ao nuôi tôm

Amoni bao gồm amoniac (NH3, khí có mùi khai) và Amoni dạng NH4+, chúng đểu tồn tại cùng nhau trong nước ao nuôi: 

  • NH3 là một loại khí độc có thể dễ dàng hòa tan trong nước
  • NH4+ là một loại muối chỉ độc khi ở nồng độ cao

Tùy thuộc vào nhiệt độ và giá trị pH, sự tồn tại của hai thành phần này trong nước có xu hướng chuyển hoá quá lại NH3 ↔ NH4+. Khi nhiệt độ cao hoặc giá trị pH > 7 thì nồng độ của NH3 sẽ cao hơn nồng độ của NH4 +. Ngược lại, nếu nhiệt độ thấp hoặc pH < 7, NH3 sẽ chuyển hóa thành NH4+.

Trong môi trường có nồng độ thấp, tôm sẽ thải khí NH3 qua mang do sự chênh lệch nồng độ bên trong và bên ngoài cơ thể của tôm. Tuy nhiên, nếu hàm lượng NH3 trong nước cao sẽ ức chế quá trình thải ra NH3 của tôm, và NH3 trong nước sẽ quay trở lại máu tôm. Tức là chất độc không thể tự đào thải ra khỏi cơ thể mà phải “tiếp nhận” từ bên ngoài vào để sinh ra độc tính, cản trở quá trình truyền oxy trong máu, ức chế hệ thần kinh của tôm. Do đó, NH3 sẽ tấn công trực tiếp vào mang tôm ảnh hưởng nhiều hơn so với dạng NH4+.

Nitrit (công thức phân tử NO2-) là chất độc ngay cả khi ở nồng độ thấp, do NO2- liên kết với một chất gọi là hemocyanin trong máu của tôm, làm mất khả năng vận chuyển oxy của máu, làm cho tôm không lấy được oxy và làm tôm chết ngạt. Tôm lâu ngày bị: ốm yếu, dễ nhiễm bệnh, lột xác không có vỏ cứng, mang bị hư, phù thũng cơ và khó lớn. Độc tính NH3 tương tự như độc cấp tính, và độc tính NO2- tương tự như độc mãn tính.

Tham khảo: Các loại khí độc trong ao tôm và cách khắc phục

Chu trình Nitơ trong ao nuôi tôm

Tôm chỉ hấp thụ 30% protein trong thức ăn tôm chuyển hóa thành cơ, phần còn lại thải ngược trở lại nước. Đầu tiên, các “chất hữu cơ mang đạm” này bị vi khuẩn phân hủy tạo ra khí độc amoniac (NH4+). Trong môi trường hiếu khí (nồng độ oxy trong ao nuôi tôm thường> 3mg / l), NH4+ sẽ chuyển hóa thành NO2- ( độc) và tiếp tục chuyển hoá thành NO3- (không độc). Tóm lại, khí độc là sản phẩm của quá trình phân hủy các chất hữu cơ chứa nitơ trong nước.

Do đó, càng nhiều chất hữu cơ chứa nitơ trong nước thì càng tạo ra nhiều “khí độc”, và số lượng chất hữu cơ chứa nitơ được sản sinh và tích lũy hàng ngày càng nhiều. Do đó, trong nước ao nuôi tôm sẽ có các chất liên quan đến khí độc do ao nuôi sinh ra ở 4 dạng sau:

Amoni (NH3 / NH4 +), nitrite (NO2-), nitrate (NO3-) và chất mang nitơ hữu cơ được đưa vào ao nuôi (như thức ăn cho tôm, rỉ đường) hoặc trong quá trình nuôi trồng thủy sản (như phân tôm, vi sinh vật chết, tảo,… 

Trong 4 dạng trên: amoni (NH3 / NH4 +) và NO2- gây độc cho tôm. Ảnh hưởng của NO3- đối với tôm khi ở nồng độ cao nhưng vẫn chưa được nghiên cứu chính xác.

Tham khảo cách kiểm soát chu trình nitơ theo quy trình sau

chu trình nito trong nước

Để đo chính xác nồng độ NH3+ và NO3- trong nước ao nuôi, bà con có thể sử dụng test kit để xác định. Nếu hàm lượng vượt mức quy định, không phù hợp cho tôm nuôi triển khỏe mạnh thì bà con có thể tham khảo biện pháp sau đây:

– Tiến hành khử trùng và làm sạch bộ lọc nước trong ao nuôi, tránh sử dụng nguồn nước có clo vì sẽ tiêu diệt các vi sinh vật có lợi.

– Không nên thay nước hoàn toàn bất kì trường hợp nào, và chỉ nên thay tối đa 50% lượng nước để tránh làm hỏng hệ sinh thái tự nhiên của ao nuôi.

– Nếu hàm lượng nitrate và nitrite quá cao, bà con cần thay nước hàng ngày ở mức dưới 30% so với tổng lượng nước ao nuôi cho đến khi giảm nồng độ 2 chất này thấp hơn 2ppm.

– Việc duy trì và bổ sung các vi sinh vật có lợi là rất cần thiết, ngay cả trong điều kiện thiếu oxy, chúng sẽ tiết ra các enzym cần thiết cho quá trình phân hủy để cạnh tranh với các vi khuẩn có hại. Sử dụng men vi sinh Microbe-Lift AQUA C giúp xử lý khí độc trong ao nuôi  vô cùng hiệu quả. Đây là chế phẩm sinh học dạng lỏng, được nuôi cấy phân lập với các chủng vi sinh trong đó nổi bật là Nitrosomonas sp và Nitrobacter sp chuyên biệt cho quá trình khử khí độc ao nuôi tôm.

– Bên cạnh đó, bà con có thể kết hợp nuôi cấy men sinh men vi sinh xử lý khí độc Microbe-Lift AQUA N1 để hạn chế sự xuất hiện của khí độc trong ao nuôi. (Liên hệ với nhà sản xuất để nhân được hướng dẫn cách sử dụng hiệu quả nhất cho ao nuôi của mình) 

– Sục khí ao nuôi liên tục để cung cấp đủ lượng oxy cần thiết, hỗ trợ cho quá trình xử lý của vi sinh vật. 

_________________________

Chu trình Nitơ là giai đoạn không thể thiếu trong quá trình nuôi tôm, nó quyết định đến chất lượng và sản lượng tôm nuôi nếu được kiểm soát đúng cách. Mong rằng bài viết này sẽ giúp bà con nắm được tầm quan trọng và tìm được hướng kiểm soát chu trình Nitơ tốt nhất cho ao nuôi của mình. Để được tư vấn và giải đáp chi tiết hơn về các thắc mắc liên quan đến việc xử lý nước ao nuôi bằng phương pháp sinh học, xin hãy liên hệ ngay với Biogency qua Hotline: 0909 538 514

Chịu trách nhiệm nội dung

Phó Giám Đốc - Đồng Thị Tú Anh

Chữ ký