Đánh khoáng cho ao tôm cần được thực hiện đúng cách, đủ liều lượng để đảm bảo tôm hấp thụ tốt, tăng trưởng khỏe mạnh, nhất là trong giai đoạn lột xác. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết để bà con tham khảo.
Khoáng tác động gì đến chất lượng nuôi tôm?
Khoáng là nhóm chất rất cần thiết cho quá trình sinh trưởng và phát triển của tôm, đặc biệt là tôm thẻ chân trắng (TTCT), nhu cầu khoáng của TTCT rất lớn do mật độ nuôi dày, tần suất lột xác liên tục. Để hiểu rõ hơn, cùng điểm qua các vai trò cơ bản của từng loại khoáng đối với quá trình phát triển của tôm:
- Canxi (Ca): Tham gia vào quá trình đông máu, các chức năng của cơ của tôm, dẫn truyền thần kinh, điều hoà áp suất thẩm thấp.
- Photpho (P): Đóng vai trò trung tâm trong quá trình chuyển hoá năng lượng, sinh trưởng, duy trì ổn định pH trong cơ thể tôm. Cùng với Canxi, Photpho là thành phần quan trọng hình thành lớp vỏ kitin.
- Sắt (Fe): Cấu tạo Hemoglobin của hồng cầu, tôm thiếu Fe tăng trưởng chậm, kén ăn.
- Na+: Dẫn truyền xung động thần kinh cơ.
- K+: Tham gia vào quá trình trao đổi chất.
- Đồng (Cu): Thành phần cấu tạo Hemocyanin, vận chuyển máu và hô hấp trên tôm, góp phần hình thành melanin.
- Magie (Mg): Chất xúc tác trong một số phản ứng quan trọng trong hệ thống enzyme.
- Kẽm (Zn): Tăng khả năng vận chuyển CO2 trên động vật thuỷ sản, kích thích tiết axit chlohyride (HCl).
Khoáng chất là yếu tố góp phần hình thành vỏ tôm, cân bằng áp suất thẩm thấu. Là thành phần cấu trúc của các mô, truyền xung động thần kinh và co cơ. Là thành phần thiết yếu cho các enzyme, vitamin, kích thích tố, sắc tố, yếu tố đồng vận chuyển trong quá trình chuyển hoá, chất xúc tác và hoạt hóa enzyme. Tôm thiếu khoáng chất sẽ chậm tăng trưởng, dễ biếng ăn, giảm hấp thụ dẫn đến suy yếu, tăng nguy cơ mắc bệnh gan tụy, ảnh hưởng khả năng sinh sản, tỷ lệ chết cao.
>>> Xem thêm: Khoáng đa lượng là gì? Các loại khoáng đa lượng cần thiết cho tôm
Dấu hiệu tôm thiếu khoáng. Đâu là nguyên nhân?
Biểu hiện thường thấy của tôm thiếu khoáng là cong thân, dị hình, biến dạng, đục các đốt cơ, tỷ lệ sống giảm, tăng trưởng chậm, tần suất lột xác giảm, lột xác dính vỏ. Tôm bị mềm vỏ, thời gian cứng vỏ kéo dài hơn 2 giờ do thiếu khoáng, là cơ hội tốt để virus, vi khuẩn, ký sinh trùng…tấn công, gây bệnh. Các biểu hiện thiếu khoáng khác như tôm ăn yếu, tiêu hoá thức ăn chậm, gan xấu, đường ruột không đầy thức ăn, mờ nhạt.
Đối với tôm nuôi trong môi trường độ mặn thấp, tôm thiếu kali, trên vỏ tôm thường có những đốm đen nhỏ li ti hoặc đốm trắng đục trên thân, ở trong thịt (đục cơ), trường hợp nhẹ dễ trị, nếu tôm vừa bị đục cơ, cong thân rất khó trị, dẫn đến tôm chết hàng loạt.
>>> Xem thêm: Hướng dẫn bổ sung khoáng chất cho tôm ở ao có độ mặn thấp
Nguyên nhân tôm thiếu khoáng:
Hiện nay bà con nuôi tôm phần lớn sử dụng khoáng vô cơ do giá thành rẻ, tuy nhiên khoáng vô cơ thường có giá trị sử dụng thấp, chứa nhiều tạp chất, lượng khoáng cần cho tôm không đủ đáp ứng khiến tôm hấp thụ ít dù bà con sử dụng khoáng tần suất cao, khối lượng lớn.
Bên cạnh đó còn có các nguyên nhân khác khiến tôm thiếu khoáng:
- Nuôi tôm mật độ cao.
- Ao nhiễm phèn, kim loại nặng.
- Ao nhiều chất hữu cơ, nồng độ khí độc cao.
- Độ mặn ao thấp, tôm khó khăn khi lấy muối khoáng.
- Ao tôm nhiều hạt sét, chất lơ lửng gây thất thoát khoáng.
- Tôm bị stress, bị bệnh giảm hấp thu khoáng.
- Bổ sung khoáng không đúng thời điểm ảnh hưởng đến quá trình hấp thu.
- Hấp thu khoáng chất ở tôm chủ yếu diễn ra ở ruột sau, dạng ion, những ion hoá trị thấp thì tốc độ hấp thu lớn hơn các ion hoá trị cao, gây thiếu khoáng ion hoá trị cao như Ca2+, Mg2+.
Công thức đánh khoáng cho ao tôm hiệu quả cao
Dưới đây là các gạch đầu dòng quan trọng về cách đánh khoáng cho ao tôm đạt hiệu quả cao bà con có thể tham khảo, áp dụng:
- Dùng khoáng hữu cơ bậc cao, thay vì dùng khoáng bậc thấp (khoáng vô cơ).
- Dùng khoáng hữu cơ (chelate). Chelate gồm 2 phần, một phần mang kim loại gọi là ligandum, phần còn lại là kim loại. Trên bề mặt của ligandum có những acid amin mang điện tích âm, kết hợp với các ion kim loại. Dưới dạng chelate, khoáng không bị phân li thành ion, không tạo thành phức, không hoà tan với axit phytic, axit oxalic hay với các gốc phosphat, sulphat. Sự cạnh tranh hấp thu giữa các chất khoáng với nhau cũng bị hạn chế.
- Dùng thuốc tím KMnO4, PAC[Al2(OH)nCl6-n]m hay Al2O3, lắng tụ các hạt sét, phù sa, chất lơ lửng trước khi đánh khoáng xuống ao, hồ nuôi.
- Sử dụng chế phẩm sinh học như Microbe-Lift AQUA C, Microbe-Lift AQUA N1 có thành phần vi sinh Bacillus, Thiobacillus, Clostridium, Lactobacillus, Nitrosomonas, Nitrobacteria, kết hợp các enzyme hữu cơ, xúc tác cho quá trình phân hủy của các vi sinh vật như: Protease, Phytase, Lypase, Amyllase, Cellulace, Chitinnase…hạn chế khí độc tăng cao trước khi đánh khoáng cho ao tôm.
- Dùng CaCO3, CaMg(CO3)2, NaHCO3…ổn định kiềm trong ao nuôi.
- Dùng acid hữu cơ trộn thức ăn, hạ acid niêm mạc dạ dày, tăng khả năng hấp thu khi trộn khoáng vào thức ăn cho tôm ăn.
- Chọn thời điểm tôm chuẩn bị lột xác đồng loạt 21 – 22g đêm, hoặc 3 – 4g sáng, đánh khoáng, tăng khả năng hấp thu khoáng cho tôm, hạn chế đánh khoáng ban ngày.
- Nuôi tôm độ mặn thấp, cần phối hợp bổ sung cùng lúc khoáng tạt và khoáng trộn cho ăn.
Riêng với tôm thẻ chân trắng, nhu cầu khoáng rất cao, nhất là ở giai đoạn tôm lột xác. Do đó bà con cần điều chỉnh mật độ nuôi phù hợp với điều kiện ao, hồ, khả năng đầu tư, trình độ nắm bắt kỹ thuật,…
Trên đây là hướng dẫn về cách đánh khoáng cho ao tôm hiệu quả, để được hỗ trợ tư vấn về cách đánh khoáng cho ao tôm cũng như giải pháp nuôi tôm an toàn sinh học, bà con vui lòng liên hệ Biogency qua Hotline 0909 538 514.
Nguồn tham khảo: nguoinuoitom.vn
>>> Xem thêm: Bổ sung khoáng cho tôm sú để nâng cao hiệu quả nuôi trồng
Chịu trách nhiệm nội dung
Phó Giám Đốc - Đồng Thị Tú Anh