QCVN 14:2008/BTNMT là một bộ quy chuẩn kỹ thuật quan trọng trong việc quản lý và xử lý nước thải sinh hoạt tại Việt Nam. Mục tiêu chính là đảm bảo rằng quá trình xử lý nước thải này đáp ứng được các tiêu chuẩn về môi trường và sức khỏe con người. Trong bài viết dưới đây, Biogency sẽ cùng bạn khám phá sâu hơn về nội dung của quy chuẩn này.
Vì sao cần phải áp dụng quy định xả thải đối với nước thải sinh hoạt?
Nước thải sinh hoạt là dạng nước thải được tạo ra từ các hoạt động hàng ngày của con người như hoạt động ăn uống, tắm giặt, vệ sinh cá nhân… Nước thải có thể xuất phát từ hộ gia đình hay các khu dân cư, khu đô thị, trung tâm thương mại, và các cơ sở sản xuất.
Đặc điểm của nước thải sinh hoạt là màu xám đục, mùi đất nhưng không đặc. Loại nước thải này còn chứa rất nhiều các chất ô nhiễm từ dạng rắn đến lỏng tồn động. Trong điều kiện khí hậu ấm áp như ở Việt Nam, nước thải có thể mất oxy nhanh chóng. Điều này sẽ gây ra mùi khó chịu của Hydro Sunfua cho toàn khu vực.
Việc không xử lý nước thải sinh hoạt có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho môi trường và sức khỏe con người. Một số tác hại của việc này bao gồm lây truyền bệnh truyền nhiễm và ô nhiễm nguồn nước. Cụ thể:- Khi nước thải tiếp xúc với đất, các thành phần trong đất sẽ bị biến đổi, gây hại cho sự phát triển của cây trồng và giảm chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
- Mùi hôi khó chịu từ nước thải không chỉ làm mất đi sự thoải mái mà còn có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, như làm tăng nguy cơ mắc các bệnh đường hô hấp và phổi.
- Các chất độc hại trong nước thải có thể lan ra các nguồn nước khác. Điều này sẽ làm thay đổi hàm lượng và cấu trúc của các chất trong nguồn nước, ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng sử dụng nước.
- Sử dụng nước thải ô nhiễm có thể dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như bệnh đường ruột, viêm da, ung thư, ngộ độc, kiết lị, và các vấn đề liên quan đến biến đổi gen. Đây là những rủi ro mà cần phải được đặc biệt chú ý và xử lý một cách cẩn thận để bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường sống.
Ngoài ra, tiêu chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT cũng góp phần duy trì và phát triển môi trường sống một cách bền vững.
>>> Xem thêm: Thành phần, đặc trưng và cách xử lý nước thải sinh hoạt
[QCVN 14:2008/BTNMT] Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2008/BTNMT được biên soạn bởi Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng. Quy chuẩn này được Tổng cục Môi trường và Vụ Pháp chế trình duyệt và ban hành theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT. Mục tiêu là hướng dẫn các tổ chức và cá nhân thực hiện các biện pháp xử lý nước thải sinh hoạt một cách hiệu quả và bền vững.
Quy chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT về nước thải sinh hoạt có áp dụng rộng rãi đối với một loạt các đối tượng và cơ sở trong xã hội. Đối tượng áp dụng của quy chuẩn này bao gồm các cơ sở công cộng như trường học, bệnh viện…. Đồng thời, các doanh trại lực lượng vũ trang, như quân đội và cảnh sát hay các khu dân cư, doanh nghiệp cũng phải tuân thủ các quy định này.Theo quy chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT, giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt khi thải ra nguồn nước tiếp nhận không được vượt quá giá trị Cmax, cụ thể:
Cmax = C x K
Trong đó, Cmax là giá trị cao nhất cho phép của nồng độ ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt khi thải ra nguồn nước tiếp nhận, tính bằng miligam trên mỗi lít nước thải (mg/l).
Ngoài ra, K là hệ số tính tới quy mô và loại hình cơ sở, loại hình cơ sở dịch vụ, cơ sở công cộng và chung cư được quy định đầy đủ trong quy chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT. C là giá trị của nồng độ được quy định cho thông số ô nhiễm đó. Giá trị C của các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép Cmax được quy định cụ thể trong bảng sau:
TT | Thông số | Đơn vị | Giá trị C | |
A | B | |||
1 | pH | – | 5 – 9 | 5 – 9 |
2 | BOD5 (200C) | mg/l | 30 | 50 |
3 | Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) | mg/l | 50 | 100 |
4 | Tổng chất rắn hòa tan | mg/l | 500 | 1000 |
5 | Sunfua (tính theo H2S) | mg/l | 1.0 | 4.0 |
6 | Amoni (tính theo N) | mg/l | 5 | 10 |
7 | Nitrat (NO3–)(tính theo N) | mg/l | 30 | 50 |
8 | Dầu mỡ động, thực vật | mg/l | 10 | 20 |
9 | Dầu mỡ động, thực vật | mg/l | 5 | 10 |
10 | Phosphat (PO43-) (tính theo P) | mg/l | 6 | 10 |
11 | Tổng Coliforms | MPN/100 ml | 3.000 | 5.000 |
Dựa trên bảng giá trị các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép trong nước thải sinh hoạt của quy chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT:
- Cột A quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm dùng để tính toán giá trị tối đa cho phép trong nước thải sinh hoạt khi thải vào nguồn nước được sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt. Những giá trị ở cột này có chất lượng nước tương đương với cột A1 và A2 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
- Cột B dùng để tính toán giá trị tối đa cho phép trong nước thải sinh hoạt khi thải vào nguồn nước không được sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt. Những giá trị này có chất lượng nước tương đương với cột B1 và B2 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt hoặc vùng nước biển ven bờ.
Tất cả tổ chức và cá nhân liên quan đến việc thải nước thải sinh hoạt đều phải tuân thủ Quy chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT. Cơ quan quản lý về môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực hiện quy chuẩn. Trong trường hợp các tiêu chuẩn quốc gia được viện dẫn được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thì áp dụng theo văn bản mới có hiệu lực.
Tóm lại, QCVN 14:2008/BTNMT đóng vai trò quan trọng trong việc đưa Việt Nam tiến gần hơn đến mục tiêu bảo vệ môi trường. Từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân thông qua việc quản lý và xử lý nước thải sinh hoạt. Trong bài viết trên, Biogency đã cung cấp một cái nhìn chi tiết về quy chuẩn này. Nếu bạn đang có nhu cầu tìm hiểu thêm về các giải pháp xử lý nước thải sinh hoạt đạt chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT, hãy liên hệ ngay cho chúng tôi qua hotline 0909 538 514 để được tư vấn thêm thông tin chi tiết.
>>> Xem thêm: Quy trình xử lý nước thải sinh hoạt đạt chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT
Chịu trách nhiệm nội dung
Phó Giám Đốc - Đồng Thị Tú Anh