quan ly chat luong nuoc ao nuoi tom 1

Các biện pháp quản lý chất lượng nước ao nuôi tôm tốt

Quản lý chất lượng nước ao nuôi là vấn đề khiến nhiều bà con trăn trở trong quá trình chăn tôm. Chất lượng nguồn nước tốt thì tôm mới phát triển khỏe mạnh, giảm các nguy cơ bệnh tật và cho năng suất cao. Dưới đây là 6 cách quản lý chất lượng nước ao nuôi tôm hiệu quả, bà con có thể tham khảo và áp dụng. 

Đảm bảo các thông số nước trong phạm vi tối ưu

quản lý chất lượng nước ao nuôi tôm

Chất lượng nguồn nước được đo lường bằng nhiều thông số khác nhau. Để đảm bảo chất lượng nước luôn ổn định, bạn cần kiểm tra thường xuyên và chắc chắn rằng nước trong ao nuôi nằm trong phạm vi tối ưu của các thông số sau: 

Nhiệt độ

Nhiệt độ nước ao nuôi có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển và sinh trưởng của tôm. Đối với tôm sú, mức nhiệt độ tối ưu là 28 – 30 độ C. Còn mức nhiệt phù hợp với tôm thẻ là 25 – 30 độ C. (Tham khảo cách quản lý nhiệt độ ao tôm)

Oxy hòa tan (DO)

Lượng oxy hòa tan thích hợp cho ao nuôi tôm từ 4mg/l trở lên. Để đảm bảo luôn cung cấp đủ oxy cho tôm hô hấp, hãy lắp đặt đầy đủ hệ thống quạt nước cho ao nuôi. Ngoài ra, không nên bón thừa phân hoặc thừa nhiều thức ăn để hạn chế sự phát triển của tảo. Tảo phát triển nhiều trong ao nuôi sẽ dễ gây thiếu oxy.  

Độ mặn

Độ mặn ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng và phát triển của tôm cũng như chất lượng nước trong ao. Đối với tôm thẻ độ mặn tốt nhất là 10 – 15‰ , với tôm sú độ mặn thích hợp là là 8 – 20‰

Độ trong

Độ trong thích hợp trong các ao nuôi tôm dao động từ 30 – 45 cm. Nếu độ trong quá cao, cần kết hợp kiểm tra độ pH. Nếu độ pH thấp, người nuôi cần kết hợp bón thêm vôi, phân hoặc sử dụng hóa chất gây màu để tăng thêm chất dinh dưỡng trong nước. Ngược lại, nếu độ trong thấp (nước có màu đục), người nuôi có thể thay nước hoặc sử dụng các loại muối vô cơ như (Al2 (SO4)3) để cải thiện. (Xem cách quản lý độ trong ao nuôi tôm)

Độ pH

Độ pH phù hợp nằm trong khoảng 7.5 – 8.5. Nên kiểm tra độ pH vào lúc 6 giờ sáng và 2 giờ chiều mỗi ngày để kiểm tra sự dao động của pH. Nếu độ pH quá cao (trên 9.0), có thể dùng “acid acetic ( giấm tây 1 lít /1000 khối nước ao) để giảm xuống. Trường hợp độ pH thấp có thể sử dụng CaO theo định lượng 7 – 10kg/ 1000m3 để cải thiện. 

Tham khảo: Cách tăng/giảm pH ao tôm

Độ kiềm

Mức độ kiềm phù hợp trong ao nuôi là 80-120 mg CaCO3/l. Cần kiểm tra độ kiềm 1 lần mỗi tuần để bổ sung vôi kịp thời, nhất là trong giai đoạn tôm lột xác. 

Tham khảo: Cách tăng/giảm kiềm ao nuôi tôm

NH3

Hàm lượng NH3 trong nước phải nhỏ hơn 0,1 mg/l, giới hạn tối đa là 0,3 mg/l. Đây là loại khí độc, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe tôm nuôi. Vì vậy cần phải chú trọng và kiểm tra nồng độ NH3 trong nước thường xuyên. Khí NH3 liên quan mật thiết với độ pH. Nếu độ pH cao thì nồng độ NH3 cũng cao và ngược lại. Do đó, việc theo dõi và cải thiện độ pH kịp thời và chính xác là cần thiết. (Tham khảo cách xử lý NH3 ao nuôi tôm)

H2S    

Giống với NH3, H2S cũng là một loại khí độc gây hại cho ao nuôi tôm. Hàm lượng NH3 trong ao nuôi phải nhỏ hơn 0,3 mg/l để đảm bảo môi trường sống an toàn cho tôm. (Tham khảo cách xử lý khi H2S vượt ngưỡng)

Thường xuyên kiểm tra thông số chất lượng nước 

Nhằm đảm bảo các thông số luôn đạt mức tối ưu, việc kiểm tra các thông số chất lượng nước nên được thực hiện đều đặn mỗi ngày. Kiểm tra thường xuyên sẽ giúp bà con phát hiện những biến đổi kịp thời và khắc phục nhanh chóng.  .

Xem bảng dưới đây để biết khoảng thời gian đo được khuyến nghị

Các thông số Tần suất kiểm tra tối ưu Tần suất kiểm tra tối thiểu Tác động đặc biệt
Nhiệt độ Hằng ngày 2 ngày/lần Thời tiết biến động
DO Hằng ngày 2 ngày/lần Thu hoạch một phần
pH Hằng ngày 2 ngày/lần
Độ mặn Hằng ngày 2 ngày/lần Sau khi thay nước hoặc châm nước.
Độ kiềm Mỗi lần vào đầu chu kỳ, khi độ mặn đạt ngưỡng tối ưu.Sau đó, 2 -3 ngày. 2 – 3 ngày/lần Sau khi thay nước hoặc châm nước.
Hàm lượng nito tổng 2 ngày sau khi bắt đầu mùa vụ. Hằng ngày
Chất rắn lắng Hằng ngày 2 – 5 ngày/ lần
Vi khuẩn Vibrio Một lần khi chu kỳ bắt đầu và sau khi khử trùng nước. Sau đó 1 tuần kiểm tra lại 3 ngày/ lần – Tôm bệnh- Giảm tăng trưởng
Thực vật phù du Hằng ngày 5 – 7 ngày/ lần
Độ cứng Khi bắt đầu mùa vụ và sau đó 1 tuần Mỗi tháng Gần ngày lột vỏ

Kiểm soát hàm lượng photpho và động lực học của tảo   

quản lý chất lượng nước ao nuôi tôm

Trong nước nuôi tôm, hàm lượng photpho và tảo cần được kiểm soát thường xuyên và duy trì ở mức ổn định (Tham khảo Cách xử lý các loại tảo độc trong ao tôm). Hàm lượng photpho trong nước cao là điều kiện để tảo phát triển mạnh, trong đó tảo xanh là loại nhiều và phổ biến nhất. Nguyên nhân của việc dư thừa lượng photpho trong nước thường đến từ chế độ cho tôm ăn. 

Khi cho tôm ăn, lượng thức ăn thừa hoặc các chất dinh dưỡng mà tôm không hấp thụ được bài tiết ra bên ngoài sẽ làm gia tăng hàm lượng phốt pho và nitơ trong nước. Kéo theo số lượng tảo gia tăng không ngừng, có thể dẫn đến hiện tượng tảo nở hoa, gây nguy hại đến sức khỏe của tôm. Khi gặp phải trường hợp này, bà con có thể tăng tỷ lệ trao đổi nước để làm tránh các tác hại xấu có thể xảy ra. 

Duy trì hàm lượng ion trong ao nuôi ở mức cân bằng

Trong công tác quản lý chất lượng ao nuôi tôm, duy trì hàm lượng ion đóng vai trò hết sức quan trọng. Hàm lượng ion trong nước ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng trưởng của tôm, đặc biệt là trong giai đoạn lột xác, hình thành vỏ mới. (Xem những yếu tố ảnh hưởng đến chu kỳ lột xác của tôm)

Tỉ lệ Natri (Na) với Kali (K), Magie với Canxi (Ca) cần được kiểm tra thường xuyên và duy trì ở mức cân bằng. Tỉ lệ khuyên dùng là 28: 1 (đối với Na : K) và 3,4 : 1 (đối với Mg : Ca). Tuy nhiên tùy theo điều kiện thực tế mà con số tỉ lệ này sẽ có sự thay đổi. Do vậy, bà con có thể linh hoạt cung cấp thêm các khoáng chất hay natri clorua, magie clorua,… cho ao nuôi trong trường hợp bị mất cân bằng ion. 

Thay nước ao nuôi tôm thường xuyên

quản lý chất lượng nước ao nuôi tôm  

Thay nước ao nuôi tôm thường xuyên là cách hiệu quả để tránh sự tích tụ quá mức của amoniac trong nước. Nhờ đó giúp tôm khỏe mạnh hơn, không bị bệnh hay ảnh hưởng bởi các biến động chu kì. 

Lưu ý, đối với bà con nuôi tôm trong ao đất, trước ngày nuôi 30 – 40 ngày bà con không nên thay nước để đảm bảo chất lượng nước ổn định. Ngoài ra, hàng ngày chỉ nên thay đổi khoảng 10 – 30% lượng nước và tăng dần lên khi lượng thức ăn đầu vào tăng. Đối với ao nuôi tôm lót bạt, mỗi ngày có thể thay 40 – 50% lượng nước. Nếu hàm lượng amoniac tăng cao, bà con cũng có thể tăng tỷ lệ trao đổi nước phù hợp để hạ xuống hiệu quả. 

Mặc dù có nhiều ưu điểm, biện pháp thay nước nuôi tôm thường xuyên vẫn khiến nhiều bà con lo ngại vì có thể làm cho ao tôm dễ bị các nguồn bệnh từ bên ngoài xâm nhập. Do đó, khâu quản lý nguồn nước hết sức quan trọng. Để giải quyết vấn đề này, bà con hãy xây dựng thêm phần ao lắng để xử lý nước cẩn thận trước khi đưa vào ao nuôi. 

Có kế hoạch xử lý nước nuôi tôm khi gặp sự cố  

Những sự cố bất ngờ trong quá trình nuôi tôm là điều không thể tránh khỏi. Bà con cần chuẩn bị thật kỹ các biện pháp khắc phục vấn đề nước nuôi để có thể xử lý kịp thời, hạn chế tối đa các rủi ro có thể gặp phải. Đồng thời lên kế hoạch kiểm tra, đo lường các thông số nước hàng ngày để sớm phát hiện những biến đổi và khắc phục nhanh chóng. (Tham khảo quy trình xử lý nước ao nuôi tôm)

Với 6 biện pháp quản lý chất lượng nước ao nuôi tôm ở trên, Biogency tin rằng bà con đã được trang bị thêm những lưu ý đáng giá trong quá trình chăm nuôi tôm. Để làm sạch nước ao nuôi bà con cũng có thể sử dụng chế phẩm sinh học Microbe-lift Aqua C.

Hiệu quả kiểm soát chất lượng nước ao tôm của vi sinh Microbe-lift

Đây là sản phẩm có xuất xứ tại Mỹ, hỗ trợ phân hủy hiệu quả các chất thức ăn thừa, chất bài tiết hay các chất ô nhiễm trong nước, giúp cải thiện nguồn nước nuôi tôm hiệu quả. Sản phẩm này hiện đang được cung cấp bởi Biogency . Bà con có thể liên hệ Biogency qua hotline 0909 538 514 để được tư vấn và đặt mua dễ dàng. Chúc bà con xử lý tốt các vấn đề về quản lý chất lượng nguồn nước và nuôi tôm đạt năng suất cao! 

Tài liệu tham khảo:

Chịu trách nhiệm nội dung

Phó Giám Đốc - Đồng Thị Tú Anh

Chữ ký